Khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
Đất đai là dạng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Vì vậy, khi thừa kế di sản là quyền sử dụng đất cần thực hiện khai nhận thừa kế theo đúng quy định pháp luật. Bài viết, dưới đây nhằm chia sẽ những yêu cầu cần thiết để thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế một cách hợp pháp.
1. Khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 58 khoản 1 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp
“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực thì thủ tục thỏa thuận phân chia di sản được áp dụng trong trường hợp:
“Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.”
Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc không được quy định cụ thể. Khi tiếp nhận hồ sơ thừa kế theo di chúc, cơ quan công chứng sẽ dựa vào nội dung di chúc để hướng dẫn lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản nếu di chúc chưa phân định phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Ngược lại nếu nội dung di chúc đã phân định rõ ràng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành niêm yết thông báo nội dung khai nhận thừa kế theo thời gian quy định trước khi lập văn bản khai nhân nhận thừa kế và chứng thực.
2. Thủ tục khai nhận thừa kế đất đai theo di chúc
* Hồ sơ cần có:
+ Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
+ Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).
+ Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Di chúc hợp pháp.
+ Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế.
* Trình tự thực hiện
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Theo Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Theo Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
3. Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất thừa kế
Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có bất động sản khai nhận.
* Hồ sơ cần có:
bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
– Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
– Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
– Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …) của các hàng thừa kế.
* Trình tự thực hiện
Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu mới.
Trên đây, chia sẻ về những quy định liên quan đến thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo bộ luật dân sự hiện hành. Hy vọng, nội dung chúng tôi đề cập phần nào giúp ích được cho độc giả đang quan tâm đến vấn đề này.
Đăng nhận xét
0 Nhận xét