kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Cách xác định chính xác thời điểm mở thừa kế

Cách xác định chính xác thời điểm mở thừa kế

Việc mở thừa kế sẽ xác định số lượng người thừa kế, di sản hợp pháp của người chết đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của những người hưởng di sản. Vậy, để xác định chính xác thời điểm mở thừa kế cần dựa vào những yếu tố nào? Cùng tìm hiểu cụ thể nội dung bài viết sau đây để hiểu rõ.

Căn cứ Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này

Theo quy định trên đây, việc xác định thời điểm người có tài sản chết sẽ là căn cứ để xác định được thời điểm mở thừa kế chia thành 02 trường hợp:


1. Người có tài sản chết về mặt sinh học (chết thực tế)


Trường hợp này, Luật Hộ tịch 2014 quy định: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết (khoản 1 Điều 33).


Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp (khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):


- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;


- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;


- Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;


- Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;


- Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.


Như vậy, thời điểm người có tài sản chết để xác định thời điểm mở thừa kế thì phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo từng trường hợp cụ thể nêu trên. Thực tế, tùy từng trường hợp mà thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định chính xác đến giờ, phút cụ thể hay chỉ được xác định theo ngày, tháng.


2. Người có tài sản chết về mặt pháp lý (tuyên bố chết của Tòa án)


Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015: Khi một người chết thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:


- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;


- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;


- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;


- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Thời hạn 05 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.


Như vậy, nếu rơi vào một trong các trường hợp trên, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết. Tuy nhiên, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết (Điều 392 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.


Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.


Như vậy, trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp tòa án xác định ngày chết của người đó, nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.


Trên đây là chi tiết các quy định nhằm xác định chính xác thời điểm mở thừa kế. Việc xác định thời điểm một người đã chết về mặt sinh học hoặc về mặt pháp lý sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể từ đó sẻ có căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế. 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét