Thừa kế quyền sử dụng đất chưa có giấy tờ
Việc thừa kế đối với đất đai chưa có giấy tờ là tình trạng rất phổ biến mà nhiều người gặp phải. Do trong quá trình sử dụng vướng mắc về pháp lý, bên cạnh đó nhiều người cũng chủ quan khi không hiểu rõ được quy định của pháp luật đất đai. Độc giả, gửi thắc mắc liên quan đến vấn đề này với nội dung như sau:
Bà nội có để lại thừa kế cho cha tôi là mảnh đất ở 100m2, nhưng mảnh đất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thưa luật sư bà tôi có được quyền để thừa kế cho cha tôi hay không?
Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế dựa theo quy định tại điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. Cụ thể:
1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Mảnh đất của bà bạn không có giấy tờ gì thì cần phải thông qua rà soát và kiểm tra tình trạng sử dụng đất tại UBND xã phường nơi có đất mới thì xác định được đó có phải là di sản hay không.
Theo nguyên tắc, nếu đất đã có giấy chứng nhận và cha bạn là người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế duy nhất theo pháp luật thì cha bạn chỉ cần đến phòng công chứng xuất trình các loại giấy tờ: GCNQSD Đất; Di chúc; Giấy chứng tử; Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với bà bạn (giấy khai sinh)… là có thể sang tên thửa đất đó cho cha bạn.
Trường hợp này đất của bà chưa có GCN nên không thể thực hiện thủ tục theo hình thức này, nên cần thực hiện các thủ tục như sau:
1. Cha bạn tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đó, trong hồ sơ xin cấp GCN thể hiện cha bạn là người thừa kế duy nhất (cách này thực tế được áp dụng ở một số địa phương nếu thửa đất đó có nguồn gốc do bà bạn sử dụng ổn định theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai).
2. Nếu không thực hiện được cách 1, thì chỉ còn cách là tạo ra một tranh chấp về thừa kế để yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của BLDS và Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP nêu trên để giải quyết. Sau khi có bản án hoặc Quyết định của Tòa án xác định thửa đất đó là di sản và cha bạn có quyền thừa kế thì cha bạn căn cứ vào bản án, quyết định đó để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây, là nội dung giải đáp thắc mắc đối với việc thừa kế quyền sử dụng đất chưa có giấy tờ. Nếu còn vướng mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty Luật DHLaw qua tổng đài tư vấn miễn phí: 0909854850 để được hỗ trợ cách thức giải quyết.
yoke g
Đăng nhận xét
0 Nhận xét