Đất bố cho con, dì ghẻ có được quyền đòi thừa kế?
Tranh chấp thừa kế giữa mẹ kế, con chồng là một trong những dạng tranh chấp phổ biến trong các vụ án dân sự. Điển hình như vụ việc dưới đây.
Bố mẹ tôi ly hôn, tôi sống chung với bố. Vừa qua ông bà nội mất, để lại tài sản thừa kế cho bố tôi gồm căn nhà cùng diện tích đất vườn, đã chuyển sang cho bố tôi đứng tên. Bố cho vợ chồng tôi ngôi nhà đó để ở và chuyển quyền sử dụng cho tôi. Trước đó tức năm 2015 bố tôi tái hôn với một người phụ nữ khác, có một em trai. Xin hỏi luật sư, nếu bố tôi qua đời, mảnh đất được thừa kế của ông bà có phải chia cho người vợ hai của bố không khi đó là tài sản riêng của bố? Tôi có quyền yêu cầu không được bán mà chỉ được ở trên mảnh đất đó không? Ngôi nhà bố cho tôi có được coi là tài sản riêng của tôi không hay vẫn phải chia cho con sau của bố?
Luật sư trả lời:
1. Về mảnh đất mà ông bà để lại thừa kế cho bố bạn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo bạn trình bày thì mảnh đất của bố bạn được thừa kế hợp pháp từ ông bà nội và do bố bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bố bạn lấy vợ mới nên đây là tài sản riêng của bố bạn. Trừ trường hợp bố bạn và vợ sau thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Điều 631, Điều 632 Bộ luật Dân sự 205 quy định:
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Nếu bố bạn mất có để lại di chúc hợp pháp thì di sản thừa kế được chia theo di chúc. Trong trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật, theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005. Căn cứ vào các quy định nêu trên thì bố bạn có quyền định đoạt mảnh đất đó.
2. Ngôi nhà bố bạn cho đã chuyển quyền sử dụng cho bạn
Căn cứ Điều 166, Luật đất đai năm 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Có thể thấy, ngôi nhà bố bạn đã tặng cho vợ chồng bạn và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn thì bạn sẽ có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng, tặng cho. Do đó, Người vợ hai của bố bạn không có quyền đòi chia thừa kế đối với căn nhà này.
Trên đây, là nội dung quy định nhằm giải đáp thắc mắc về việc tranh chấp thừa kế giữa mẹ kế và con chồng. Độc giả tham khảo nội dung tư vấn nếu còn vướng mắc hay chưa rõ vấn đề gì, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư DHLaw qua hotline: 0909854850 để được tư vấn cụ thể hơn.
Đăng nhận xét
0 Nhận xét