kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Tranh chấp đất đai thừa kế do không có di chúc để lại

tranh chấp đất thừa kế vì không có di chúc
Khi có tranh chấp về thừa kế do không để lại di chúc, những người thừa kế thường không thống nhất được với nhau về việc phân chia di sản. Pháp luật quy định như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người thừa kế? Tham khảo tư vấn của Luật sư với trường hợp mà độc giả thắc mắc dưới đây.

Câu hỏi: Gia đình ông tôi có năm người con, ông nội mất năm 1989 và bà nội mất năm 1992. Ông bà để lại hai căn nhà nhưng không có di chúc. Cô Hai đã lập gia đình và ở riêng, chú Ba xây nhà riêng, chú Tư đi làm ăn ở Campuchia, cả hai nhà đều không có người trông coi. Và không ai yêu cầu xác nhận di sản thừa kế, chia thừa kế. Năm 1993, bố tôi là con út về sửa lại một căn để thờ cúng, cô thứ ở căn còn lại, các cô bác không phản đối. Năm 2000, khu này có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố tôi và dì thứ 5 đã đứng ra cấp giấy, không ai phản đối.

Cô năm qua đời năm 2005 và để lại ngôi nhà cùng ba người con. Năm 2006, bác Tư từ Campuchia về, thỏa thuận là ở nhờ các con cô năm. Đến cuối năm 2019, chú Tư đòi chia đôi mảnh đất của bà Năm nhưng các con cô không chấp nhận. Đến đầu năm 2020, cả chú Tư và cô Hải đều làm đơn gửi UBND xã, yêu cầu tài sản là ngôi nhà của bố tôi và nhà cô năm (đã khuất). Xin hỏi trường hợp này có thể khởi kiện được không, bố tôi nên cố gắng hết sức để bảo vệ quyền lợi của mình không, vì trước đó chưa có ai làm đơn chia di sản thừa kế và cũng không có hồ sơ chia thừa kế.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Công ty luật chúng tối Với nội dung của bạn, Luật sư tư vấn như sau:

Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…

Ngoài ra, theo công văn số: 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:

Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.


Như vậy, yêu cầu về thời hiệu chia thừa kế với bất động sản là 30 năm kể từ ngày mở thừa kế. Với trường hợp của gia đình bạn, ông nội bạn mất năm 1989 thì thời điểm chia di sản thừa kế sẽ được tính từ năm 1990. Bà bạn mất năm 1992. Theo quy định trên thì hiện tại thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của ông bà vẫn còn.


Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Theo thông tin bạn cung cấp thì ông bà bạn mất không lập di chúc để lại nên tài sản của ông bà sẽ được chia đều cho 5 người con ở hàng thừa kế thứ nhất. Về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chữ ký của bố và dì thì cần xem Ủy ban nhân dân xã cấp cho gia đình hay cá nhân?

Trường hợp thứ nhất Đất được cấp cho Hộ gia đình

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu quyền sử dụng đất thuộc sở hữu gia đình thì được xác định là tài sản chung, việc định đoạt tài sản chung được xác định như sau:

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

 Đồng thời, theo Khoản 29 điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: 

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Trong trường hợp này, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mọi cá nhân trong gia đình đều sở hữu phần đất đó nên nếu khi cấp những người con có  tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp đất có quyền đòi một phần quyền sở hữu chung đối với đất của gia đình.

Trường hợp thứ hai Đất được cấp cho ông bà

Trong trường hợp này, toàn bộ mảnh đất được xác định là di sản thừa kế. Do đó, khi mảnh đất được đăng ký thừa kế không để lại di chúc thì các thành viên trong gia đình phải có văn bản thỏa thuận từ chối chia di sản. Giữa những người thừa kế không có văn bản thỏa thuận từ chối nhận di sản thừa kế vậy nên cô Hai và chú Tư có quyền  làm đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản ông bà để lại.


Khi đó, để tối đa hóa quyền lợi của mình, trong trường hợp phân chia quyền thừa kế, ngoài phần tài sản mà bố bạn được hưởng, bố bạn còn có thể yêu cầu bồi thường công sức của mình và phần tài sản đã chuyển đổi nếu việc chia lại thừa kế khiến gia đình bạn không được ở trong căn nhà đó nữa. Nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu UBND xã hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Tố tụng dân sự.


Trên đây, là nội dung tư vấn giải quyết việc tranh chấp đất đai thừa kế do khi không có di chúc mà độc giả gửi cho chúng tôi. Nếu còn vướng mắc bất cứ nội dung gì? Vui lòng liên hệ trực tiếp để nhận tư vấn của để giải quyết một cách hiệu quả đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho mình.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét