kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Không khai nhận thừa kế đất đai có vi phạm pháp luật?

Không khai nhận thừa kế có vi phạm pháp luật?

Nhiều gia đình Việt Nam có truyền thống tiếp tục sinh sống trên mảnh đất của tổ tiên, mặc nhiên coi là cha ông để lại cho mình nên không thực hiện khai nhận thừa kế. Tuy nhiên, đối với những di sản phải đăng ký quyền sở hữu (nhà / đất) thì người thừa kế cần yêu cầu xác lập quyền tài sản của mình. Việc không thực hiện các thủ tục này có khiến cho người thừa kế gặp rắc rối hay bất lợi gì về sau không? Có bị coi là vi phạm pháp luật không?

1/ Không khai nhận di sản thừa kế có vi phạm pháp luật không?

Để làm rõ vấn đề này, trước hết, cần hiểu rõ khái niệm “khai nhận di sản thừa kế”. Tóm lại, đây là quá trình xác lập và bảo vệ quyền của người thừa kế đối với tài sản được thừa kế của mình. Người thừa kế ở đây là đối tượng được nêu trong di chúc hợp pháp của người chết (nếu có), hoặc người thuộc diện thừa kế theo pháp luật (nếu người chết không có di chúc).


Trên thực tế, pháp luật không quy định cụ thể yêu cầu nào để người thừa kế kê khai di sản. Điều này có nghĩa là nếu những người thừa kế không làm theo thủ tục khai nhận di sản cha ông họ để lại thì cũng không vi phạm pháp luật.

2/ Những rắc rối có thể gặp nếu không khai nhận di sản thừa kế là nhà đất

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2005, việc chuyển quyền sở hữu bất động sản chỉ có hiệu lực khi nó thay đổi chủ sở hữu từ bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Điều 188 Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ, một trong những điều kiện để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế… là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của mình (trường hợp ủy quyền phải có hợp đồng ủy quyền hợp pháp).


Do đó, dù không vi phạm pháp luật nhưng nếu di sản thừa kế là bất động sản mà người thừa kế chưa thực hiện thủ tục kê khai, sang tên đổi chủ thì không thể xác lập quyền tài sản, tức là không được quyền chuyển nhượng tài sản, mua, bán nhà hay mảnh đất đó trong tương lai.

3. Chi tiết thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Việc khai nhận di sản thừa kế là tài sản có thật và phải được công chứng bằng văn bản để đảm bảo giá trị pháp lý, người thừa kế có thể xác lập quyền tài sản và mua bán tài sản đó. Bán, cho, cho thuê ... đối với nhà, đất hình thành trong tương lai. Cụ thể, thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Điều 58 Luật Công chứng nêu rõ để thực hiện công chứng khai nhận di sản thừa kế, người khai nhận cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ như:

- Văn bản yêu cầu công chứng, bản sao một số giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, ví dụ chứng minh thư nhân dân.

- Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã mất (ví dụ giấy chứng tử, giấy báo tử); một số giấy tờ tùy thân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có) của người đã mất để xác minh các quan hệ nhân thân.

- Bản sao di chúc (nếu thừa kế theo di chúc) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người yêu cầu công chứng với người để lại di sản (trường hợp không có di chúc, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật).

- Các giấy tờ liên quan đến di sản nhà đất: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, văn bản cho tặng/ thỏa thuận tài sản chung, riêng liên quan đến nhà đất đó...

- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp người yêu cầu công chứng tự soạn thảo từ trước).

- Hợp đồng ủy quyền (nếu có).

Bước 2: Công chứng văn bản khai nhận di sản

Người thừa kế đem nộp hồ sơ như trên tại tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên sẽ tiếp nhận và kiểm tra xem hồ sơ đã hợp lệ hay chưa, nếu đạt yêu cầu sẽ thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Nếu hồ sơ không đủ căn cứ để giải quyết, công chứng viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn bổ sung cho người dân. 


Tham khảo mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế thường sử dụng

Bước 3: Niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn phòng công chứng sẽ niêm yết công khai việc thụ lý văn bản khai nhận di sản này trong vòng 15 ngày. Nơi niêm yết là UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thì tiến hành niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Ngoại lệ nếu việc khai nhận di sản thừa kế có nội dung phức tạp hoặc có liên quan tới khối tài sản lớn, thời hạn niêm yết có thể tăng lên đến 30 ngày. 

Nội dung niêm yết phải ghi đầy đủ thông tin về họ tên người để lại di sản, họ tên người thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa hưởng di sản, danh mục di sản thừa kế…

Bước 4: Người thừa kế ký văn bản khai nhận di sản

Hết thời hạn niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu kiện hay khiếu nại (có xác nhận của UBND cấp phường/xã), tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành giải quyết hồ sơ. 

- Trường hợp người thừa kế đã soạn sẵn dự thảo văn bản khai nhận di sản, công chứng viên sẽ kiểm tra nội dung xem có đảm bảo đúng quy định pháp luật, không vi phạm thuần phong mỹ tục hay chưa…

- Trường hợp chưa có dự thảo văn bản khai nhận thừa kế có thể đề nghị công chứng viên soạn giúp. Sau khi soạn xong, người thừa kế cần xem kỹ các nội dung này, nếu đồng ý sẽ được hướng dẫn ký vào văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5: Văn phòng công chứng ký nhận và trả kết quả

Công chứng viên sẽ kiểm tra và đối chiếu lại một lần nữa các giấy tờ thủ tục, nếu không còn gì thiếu sót sẽ ký xác nhận công chứng vào văn bản khai nhận. Sau đó tiến hành thu phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo luật định, đồng thời trả lại bản chính văn bản này cho người yêu cầu công chứng. 

Về lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, Thông tư số 257/2016/TT-BCT quy định cụ thể về các mức thu tương ứng với giá trị tài sản (trong trường hợp này là di sản nhà đất) như sau:


Giá trị di sản

Mức thu lệ phí công chứng

Dưới 50 triệu đồng

50.000 đồng

50 - 100 triệu đồng

100.000 đồng

100 - 01 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản

01 - 03 tỷ đồng

01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản vượt quá 1 tỷ đồng

03 - 05 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản vượt quá 03 tỷ đồng

05 - 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản vượt quá 05 tỷ đồng

10 - 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản vượt quá 10 tỷ đồng

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).



Đăng nhận xét

0 Nhận xét