kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Những nguyên nhân khiến di chúc bị vô hiệu

nguyên nhân di chúc bị vô hiệu

Rất nhiều trường hợp di chúc bị vô hiệu sau khi công bố khiến cho nguyện vọng của người để lạo di sản không thực hiện được, đồng thời dẫn tới sự tranh chấp tài sản giữa những người thừa kế. Vậy, những nguyên nhân nào khiến di chúc bị vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này

1. Di chúc không hợp pháp là gì?

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện: 
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; 
- Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; 
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật
Từ những quy định về các điều kiện của di chúc hợp pháp thì di chúc không hợp pháp là di chúc chúc được lập mà không đảm bảo tất cả các điều kiện như quy định trên đây.

2. Những nguyên nhân khiến di chúc không hợp pháp (vô hiệu)

Di chúc không hợp pháp xuất phát từ ba nguyên nhân chính đó gồm: chủ thể (người lập di chúc) không đáp ứng đủ điều kiện, nội dung và hình thức của di chúc không tuân thủ quy định pháp luật.

2.1. Người lập di chúc không đáp ứng đủ điều kiện

- Người lập di chúc chưa đủ 15 tuổi hoặc người đủ 15 đến dưới 18 tuổi lập di chúc mà không có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ
-Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

2.2. Nội dung của di chúc vi phạm quy định pháp luật

- Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc trái quy định của luật.

- Nội dung khi viết di chúc phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự như sau:
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Di chúc không hợp pháp chia thừa kế thế nào?

Di chúc được lập không hợp pháp thì sẽ không có giá trị pháp lý khi được công bố nên sẽ không thể dùng di chúc đó để làm căn cứ phân chia di sản thừa kế.

Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, khi di chúc không hợp pháp thì thì phần di sản định đoạt trong di chúc đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét