kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng

Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng nhằm thực hiện phân chia trong trường hợp ly hôn, chia thừa kế, mua bán, tặng cho tài sản là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của vợ, chồng. Liên quan đến vấn đề này độc giả gửi thắc mắc có nội dung như sau:
Vợ chồng tôi có hôn thú đàng hoàng theo quy định pháp luật. Hiện tại chúng tôi muốn mua một căn nhà của hàng xóm và muốn đứng tên sở hữu chung. Chồng tôi đang đi làm ăn xa không về được, tôi có thể đứng ra đặt cọc và thực hiện việc mua bán được không?
Trước hết cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn cho chúng tôi, với thắc mắc của bạn Luật sư xin được tư vấn như sau:

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Quy định đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."
Theo các quy định trên đây, đối với trường hợp của chị thì chị có thể một mình ký tên vào hợp đồng đặt cọc tiền nhà nếu hai vợ chồng có thỏa thuận. Tuy nhiên, khi tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng và sang tên quyền sử dụng đất đã mua thì chồng chị buộc phải có mặt để làm các giấy tờ liên quan.
Trên đây, là phần tư vấn của Luật sư nhằm giải đáp thắc mắc cho chị về quy định mua bán chuyển nhượng, đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Nếu chị hay độc giả còn chỗ nào chưa rõ cần giải đáp, vui lòng gọi trực tiếp cho chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 0909854850 để được giải đáp một cách nhanh nhất.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét