kiến thức pháp luật thừa kế - di chúc

Hướng dẫn cách lập di chúc viết tay đúng quy định pháp luật.

Di chúc viết tay là cách lập di chúc bằng văn bản rất phổ biến. Sau đây, chúng tôi xin hướng dẫn trình tự các bước lập di chúc viết tay nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định di chúc hợp pháp.

cach lap di chuc viet tay
Hướng dẫn lập di chúc viết tay đúng quy định pháp luật.

1. Lập chúc viết tay là gì?

Pháp luật dân sự quy định:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Hình thức của di chúc gồm hai loại gồm: di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Trong đó, đối với di chúc bằng văn bản thì di chúc có thể được thực hiện bằng cách đánh máy hoặc tự viết tay.

Như vậy, việc lập di chúc viết tay được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, để đảm bảo di chúc hợp pháp di chúc viết tay cần đảm bảo những quy định sau đây.

2. Lập di chúc viết tay như thế nào?

2.1. Quy định chung

Di chúc cần đảm bảo tính hợp pháp mới phát được hiệu lực pháp lý. Điều 630 Bộ luật dân sự quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

2.2. Về nội dung di chúc

Khi tiến hành tự viết di chúc người lập di chúc cần đảm bảo thực hiện đúng quy định về nội dung di chúc theo Điều 631 BLDS như sau:
Điều 631. Nội dung của di chúc1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;d) Di sản để lại và nơi có di sản.2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2.3. Điều kiện người làm chứng

Người làm chứng cho di chúc viết tay cần đảm bảo những điều kiện về người làm chứng như sau:
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúcMọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Bên cạnh đó thì di chúc viết tay là di chúc bằng văn bản nên cần đảm bảo quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

*Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Sau khi lập hoàn thành các bước để lập di chúc viết tay người lập di chúc có thể công chứng hoặc chứng thực bản di chúc của mình (theo quy định tại Điều 635 BLDS).

Tham khảo: Mẫu di chúc viết tay mới nhất 2020:

3. Một số lưu ý khi lập di chúc viết tay

Dựa theo những quy định hướng dẫn về cách lập di chúc viết tay đúng quy định. Người lập di chúc cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Trong lập di chúc, không được viết tắt hay viết bằng kí hiệu. Điều này nhằm đảm bảo thể hiện rõ được ý chí của người lập di chúc, tránh việc hiểu sai ý nguyện củ người lập.- nếu di chúc có nhiều trang thì phải ghi số thứ tự các trang, nhằm tránh trường hợp có trang bị xé để cho kẻ khác chuộc lợi.- Di chúc viết tay có tẩy, xóa, sửa chữa thì phải có chữ ký của người tự viết hoặc người làm chứng bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó. - Di chúc viết tay được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì phải có ít nhất 02 người làm chứng và di chúc phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp này, chỉ khi được công chứng; chứng thực thì di chúc mới được coi là hợp pháp.
Trên đây là nội dung, hướng dẫn lập di chúc viết tay hợp pháp. Người lập di chúc cần tìm hiểu và thực hiện trình tự các bước lập di chúc để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc viết tay. Nếu còn vướng mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật DHLaw qua Hotline: 099854850 Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn một cách nhanh nhất.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét